Văn phòng luật Nguyễn Trần và Cộng sự chuyên các dịch vụ tư vấn, hợp đồng,... Mọi công việc làm trên sự uy tín, đảm bảo chất lượng tốt nhất cho khách hàng!!!

Pháp luật qui định về tiêu chuẩn đạt danh hiệu văn hóa gia đình Theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 4 Thông tư 12/2011/NĐ-CP quy ...

Pháp luật qui định về tiêu chuẩn đạt danh hiệu văn hóa gia đình

Pháp luật qui định về tiêu chuẩn đạt danh hiệu văn hóa gia đình

Theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 4 Thông tư 12/2011/NĐ-CP quy định về Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”   . Cụ thể:
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:

a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Việc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn theo quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-BTC về hóa đơn bán hàng, cun...

Việc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn

Việc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn

Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn theo quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-BTC về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ như sau:
"Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.

- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn."
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Qui định về đóng thuế khi gửi quà từ nước ngoài về Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định:  Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo qu...

Qui định về đóng thuế khi gửi quà từ nước ngoài về

Qui định về đóng thuế khi gửi quà từ nước ngoài về

Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định: 
Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
Định mức miễn thuế
a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
b) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.

c) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Các qui định về tiền giả và tiền thật Tại Khoản 2 Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định rõ các hành vi bị cấm đối vớ...

Các qui định về tiền giả và tiền thật

Các qui định về tiền giả và tiền thật

Tại Khoản 2 Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định rõ các hành vi bị cấm đối với đồng tiền Việt Nam như sau:
"Điều 23. Các hành vi bị cấm
1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật."
Đồng thời Khoản 2 Điều 3 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg về việc bảo vệ Tiền Việt Nam có quy định:
"Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành, mua, bán tiền giả.
2. Hủy hoại tiền Việt Nam bằng bất kỳ hình thức nào.
3. Sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
4. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước phát hành trong lãnh thổ Việt Nam."
Và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Nghị định 96/2014/NĐ-CP với mức phạt tiền là từ 10 triệu đến 15 triệu đồng, ngoài ra có thể bị xử phạt bổ sung là tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm.
"Điều 31. Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật....
5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý."
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Một số qui định về bộ luật hình sự Điều 8. Khái niệm tội phạm 3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội...

Một số qui định về bộ luật hình sự

Một số qui định về bộ luật hình sự

Điều 8. Khái niệm tội phạm
3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 20. Đồng phạm 
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
Điều 279. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:...
2. Phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
e) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
Điều 49. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.
Điều 69. Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội
2. Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.
5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.
Điều 74. Tù có thời hạn
 Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Khi bị người khác xâm hại đến sức khỏe Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm 1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm: a) C...

Khi bị người khác xâm hại đến sức khỏe

Khi bị người khác xâm hại đến sức khỏe

Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Qui định về việc bảo vệ, sử dụng đường ống nước Điều 56 Nghị định 117/2007/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng nướ...

Qui định về việc bảo vệ, sử dụng đường ống nước

Qui định về việc bảo vệ, sử dụng đường ống nước

Điều 56 Nghị định 117/2007/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng nước như sau
1. Khách hàng sử dụng nước có các quyền sau:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, bảo đảm về chất lượng dịch vụ đã nêu trong hợp đồng;
b) Yêu cầu đơn vị cấp nước kịp thời khôi phục việc cấp nước khi có sự cố;
c) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động cấp nước;
d) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị cấp nước gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra chất lượng dịch vụ, tính chính xác của thiết bị đo đếm, số tiền nước phải thanh toán;
e) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc các bên có liên quan;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng sử dụng nước có các nghĩa vụ sau:
a) Thanh toán tiền nước đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp nước;
b) Sử dụng nước tiết kiệm;
c) Thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể gây mất nước, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, mất an toàn cho người và tài sản;
d) Tạo điều kiện để đơn vị cấp nước kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ đo nước;
đ) Bảo đảm các trang thiết bị sử dụng nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với đặc tính kỹ thuật trang thiết bị của đơn vị cấp nước;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho đơn vị cấp nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21.Quyết định 20/2007/QĐ-UBND thành phố HCM ghi rõ Quy định đối với khách hàng về việc lắp đặt hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước như sau:
1. Không được lắp đặt máy bơm hút nước trực tiếp từ đường ống có nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp. Chỉ được dùng máy bơm hút nước từ phương tiện chứa nước trong nhà để sử dụng.
2. Trường hợp có hồ cao thì không được nối liền hệ thống sử dụng nước từ hồ cao vào hệ thống cấp nước trực tiếp từ đồng hồ nước, mà phải dẫn nguồn nước từ hồ cao xuống phương tiện chứa nước trong nhà để sử dụng.
3. Trường hợp nơi sử dụng nước có 02 nguồn nước trong cùng một bất động sản (nước do đơn vị cấp nước cung cấp và nước giếng đào hoặc giếng khoan) tuyệt đối không được nối liền các nguồn nước với nhau, không được bơm nguồn nước khác ngược trở vào hệ thống cấp nước.
4. Trường hợp có 02 hay nhiều đồng hồ nước sử dụng nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp thì hệ thống ống nước của từng đồng hồ nước phải độc lập, không được nối liền nhau.

5. Không được lắp đặt, sử dụng hệ thống ống dẫn nước có chất chì, chất độc hoặc chất có khả năng gây bệnh.
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Nghĩa vụ của vợ chồng khi thực hiện kế hoạch hóa giá đình Điều 17 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số...

Nghĩa vụ của vợ chồng khi thực hiện kế hoạch hóa giá đình

Nghĩa vụ của vợ chồng khi thực hiện kế hoạch hóa giá đình

Điều 17 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số quy định như sau:
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình
1. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân không tách rời nhau trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Mỗi cặp vợ chồng, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quyền và phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội
2. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có quyền:
a) Quyết định về thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với quy mô gia đình ít con, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chính sách dân số của Nhà nước trong từng giai đoạn; phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập và nuôi dạy con của cặp vợ chồng, cá nhân trên cơ sở bình đẳng.
b) Lựa chọn, sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp với điều kiện kinh tế, sức khoẻ, tâm lý và các điều kiện khác.
c) Được cung cấp thông tin và dịch vụ về kế hoạch hoá gia đình.
3. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ:
a) Thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
b) Sử dụng biện pháp tránh thai, thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
c) Tôn trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức trong việc kiểm soát sinh sản và điều chỉnh quy mô dân số.
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về dân số; các quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình"
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Qui định về quyền thành lập doanh nghiệp Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thàn...

Qui định về quyền thành lập doanh nghiệp

Qui định về quyền thành lập doanh nghiệp

Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Hình thức xử phạt và cảnh cáo Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về các hình thức xử phạt như sau: "Điều 21. Các ...

Hình thức xử phạt và cảnh cáo

Hình thức xử phạt và cảnh cáo

Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về các hình thức xử phạt như sau:
"Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính."
Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo như sau:
"Điều 22. Cảnh cáo

Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản."
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Tội lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản Căn cứ quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 truy cứu trách nhiệm...

Tội lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản

Tội lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản

Căn cứ quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản :
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới mười triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạt tù từ hai năm đến bảy năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Liên hệ đến văn phòng luật Hồ Chí Minh để được tư vấn luật chi tiết nhất: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Pháp luật qui định về hành vi hiếp dâm Trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm theo Điều 111 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa dổi, bổ sung năm 2...

Pháp luật qui định về hành vi hiếp dâm

Pháp luật qui định về hành vi hiếp dâm

Trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm theo Điều 111 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa dổi, bổ sung năm 2009 như sau:
"1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Đối với nhiều người;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật  từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5.  Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Biện pháp bảo lĩnh là gì? "Điều 92. Bảo lĩnh 1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính ch...

Biện pháp bảo lĩnh là gì?

Biện pháp bảo lĩnh là gì?

"Điều 92. Bảo lĩnh
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.
4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.

5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Qui định về việc đăng kí thủ tục khai sinh Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc n...

Qui định về việc đăng kí thủ tục khai sinh

Qui định về việc đăng kí thủ tục khai sinh

Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh. 


Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Điều kiện để được miễn gọi nhập ngũ quân sự Luật Nghĩa vụ quân sự quy định về các trường hợp tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ như sau: &qu...

Điều kiện để được miễn gọi nhập ngũ quân sự

Điều kiện để được miễn gọi nhập ngũ quân sự

Luật Nghĩa vụ quân sự quy định về các trường hợp tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ như sau:
"Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."

Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Qui định về thay đổi đăng ký tên xe Theo đó, điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định: "Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe...

Qui định về thay đổi đăng ký tên xe

Qui định về thay đổi đăng ký tên xe

Theo đó, điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định:
"Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này)......"
Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Qui định về việc sử dụng nguồn nước Điều 56 Nghị định 117/2007/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng nước như sau ...

Qui định về việc sử dụng nguồn nước

Qui định về việc sử dụng nguồn nước

Điều 56 Nghị định 117/2007/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng nước như sau
1. Khách hàng sử dụng nước có các quyền sau:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, bảo đảm về chất lượng dịch vụ đã nêu trong hợp đồng;
b) Yêu cầu đơn vị cấp nước kịp thời khôi phục việc cấp nước khi có sự cố;
c) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động cấp nước;
d) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị cấp nước gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra chất lượng dịch vụ, tính chính xác của thiết bị đo đếm, số tiền nước phải thanh toán;
e) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc các bên có liên quan;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng sử dụng nước có các nghĩa vụ sau:
a) Thanh toán tiền nước đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp nước;
b) Sử dụng nước tiết kiệm;
c) Thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể gây mất nước, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, mất an toàn cho người và tài sản;
d) Tạo điều kiện để đơn vị cấp nước kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ đo nước;
đ) Bảo đảm các trang thiết bị sử dụng nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với đặc tính kỹ thuật trang thiết bị của đơn vị cấp nước;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho đơn vị cấp nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21.Quyết định 20/2007/QĐ-UBND thành phố HCM ghi rõ Quy định đối với khách hàng về việc lắp đặt hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước như sau:
1. Không được lắp đặt máy bơm hút nước trực tiếp từ đường ống có nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp. Chỉ được dùng máy bơm hút nước từ phương tiện chứa nước trong nhà để sử dụng.
2. Trường hợp có hồ cao thì không được nối liền hệ thống sử dụng nước từ hồ cao vào hệ thống cấp nước trực tiếp từ đồng hồ nước, mà phải dẫn nguồn nước từ hồ cao xuống phương tiện chứa nước trong nhà để sử dụng.
3. Trường hợp nơi sử dụng nước có 02 nguồn nước trong cùng một bất động sản (nước do đơn vị cấp nước cung cấp và nước giếng đào hoặc giếng khoan) tuyệt đối không được nối liền các nguồn nước với nhau, không được bơm nguồn nước khác ngược trở vào hệ thống cấp nước.
4. Trường hợp có 02 hay nhiều đồng hồ nước sử dụng nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp thì hệ thống ống nước của từng đồng hồ nước phải độc lập, không được nối liền nhau.

5. Không được lắp đặt, sử dụng hệ thống ống dẫn nước có chất chì, chất độc hoặc chất có khả năng gây bệnh.

Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Thủ tục làm sổ hộ khẩu tại văn phòng luật Nguyễn Trần Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu 1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp g...

Thủ tục làm sổ hộ khẩu tại văn phòng luật Nguyễn Trần

Thủ tục làm sổ hộ khẩu tại văn phòng luật Nguyễn Trần

Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Quyền được trực tiếp nuôi con "Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, m...

Quyền được trực tiếp nuôi con

Quyền được trực tiếp nuôi con

"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của người khác Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản : Điề...

Lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của người khác

Lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của người khác

Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản :
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.


2. Phạt tù từ hai năm đến bảy năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Khai nhận di sản thừa kế theo di chúc Việc công bố di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 672 Bộ luật dân sự 2005 như sau: "...

Khai nhận di sản thừa kế theo di chúc

Khai nhận di sản thừa kế theo di chúc

Việc công bố di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 672 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
"Điều 672. Công bố di chúc  
1. Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. 
4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng."
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm :
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Giấy chứng tử của bố mẹ bạn;
- Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế;
- Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …).

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Quyền thừa kế tài sản đất đai Theo quy định tại Điều 467 BLDS, thì: “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng...

Quyền thừa kế tài sản đất đai

Quyền thừa kế tài sản đất đai

Theo quy định tại Điều 467 BLDS, thì:
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu;
2. Hợp động tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Bên cạnh đó, Điều 692, Bộ luật dân sự 2005 quy định việc chuyển quyền sử dụng đất như sau:
“Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện thành văn bản có công chứng, chứng thực, phải đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp việc tặng cho đã hoàn tất, việc chuyển quyền sở hữu đã xong thì tài sản đã thuộc về người được tặng cho, người tặng cho không thể đòi lại.
Về thời hiệu khởi kiện:
Căn cứ Điều 159 Bộ luật dân sự 2005, quy định: Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự  
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự:
Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 điều 23 của Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự thì được hiểu như sau:
 - Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Tức là không bị hạn chế thời hạn khởi kiện.
- Đối với các tranh chấp khác (không thuộc loại tranh chấp nêu trên) thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, người kiện đòi tài sản phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đòi tài sản của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Như vậy, thì trường hợp của bạn thuộc trường không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Tức là không bị hạn chế thời gian khởi kiện.

Liên hệ tới văn phòng tư vấn luật tại: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/

0 nhận xét:

Văn phòng luật hồ chí minh chúng tôi hiểu rằng quý khách có rất nhiều băn khoăn, lo lắng về các thủ tục pháp lý liên quan đến luật pháp, b...

Sự uy tín của văn phòng luật Hồ Chí Minh

Văn phòng luật hồ chí minh chúng tôi hiểu rằng quý khách có rất nhiều băn khoăn, lo lắng về các thủ tục pháp lý liên quan đến luật pháp, bởi lẽ nó thường ảnh hưởng khá lớn đến các quyền và nghĩa vụ cũng như uy tín cho mỗi cá nhân cũng như doanh nghiệp. Với kinh nghiệm và hiểu biết chuyên sâu của chúng tôi trong lĩnh vực luật, đảm bảo sẽ cam kết tư vấn và đưa ra những phương pháp hiệu quả nhất cho khách hàng. Đồng thời, văn phòng sẽ thực hiện việc bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách.
Văn phòng đã xây dựng được lòng tin đối với rất nhiều khách hàng là công ty, tập đoàn lớn trong nước và quốc tế từ sự phục vụ chuyên nghiệp, tận tình cùng với những giải pháp kịp thời, nỗ lực không mệt mỏi trong việc đặt mình vào vị trí của khách hàng.
Tư vấn pháp luật đầu tư: tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án kinh doanh tại Việt Nam, xúc tiến đầu tư, thăm dò thị trường, tư vấn thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty nước ngoài tại Việt Nam, tư vấn và thực hiện các thủ tục thay đổi nội dung đầu tư…
Văn phòng luật Hồ Chí Minh

Sau đây là một số nội dung nổi bật của văn phòng luật hồ chí minh
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp:  tư vấn quản lý doanh nghiệp, chuyển đổi doanh nghiệp, tư vấn các giấy phép hoạt động cho doanh nghiệp như: giấy phép trang tin điện tử tổng hợp, sàn thương mại điện tử, giấy phép môi trường, công bố chất lượng mỹ phẩm…
 Tư vấn pháp luật thương mại: tư vấn pháp luật về hợp đồng thương mại, tranh chấp hợp đồng thương mại, đàm phán, soạn thảo hợp đồng trong nước, hợp đồng ngoại thương, tư vấn dịch vụ cảng biển, logicstic…
– Tư vấn pháp luật dân sự: tư vấn bảo vệ quyền lợi đương sự trong các tranh chấp tại tòa án, tư vấn hộ tịch quốc tịch cho kiều bào, tư vấn pháp luật thừa kế, pháp luật hôn nhân và gia đình…
Và còn nhiều những dịch vụ khác mà văn phòng luật hồ chí minh đang cung cấp và làm nên thành công hỗ trợ cho khách hàng.

Liên hệ văn phòng luật Hồ Chí Minh:
Website: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/
Địa chỉ: Số 186Bis Trần Quang Khải, p.Tân Định, q.1, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 66 763 289 – 0977 880 381 – 0943.747.735
Email: luatnguyentran@gmail.com – lienhe@luatnguyentran.com

0 nhận xét:

Văn phòng luật Hồ Chí Minh , được thành lập bởi công ty luật Nguyễn Trần và Cộng Sự, là một trong những công ty luật hàng đầu của ...

Văn phòng luật Hồ Chí Minh mang lại giá trị đẳng cấp cho mọi người

Văn phòng luật Hồ Chí Minh, được thành lập bởi công ty luật Nguyễn Trần và Cộng Sự, là một trong những công ty luật hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Chuyên nghiệp trong những dịch vụ tư vấn đa dạng về lĩnh vực luật, cung cấp đầy đủ các dịch vụ pháp lý giúp thoải mãn tối đa các nhu cầu của khách hàng đem lại những giá trị thiết thực nhất nhằm mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp cũng như cá nhân.
Chúng tôi đã hoàn thiện và cập nhật thường xuyên những thông tư, điều lệ bị thay đổi một cách kịp thời, là những chuyên gia giàu chuyên môn trải qua hàng ngàn vụ hồ sơ từ đơn giản đến phức tạp từ khách hàng dễ tính đến đòi hỏi cao trong công việc. Văn phòng chúng tôi đều đáp ứng và hỗ trợ tối đa đem lại sự hài lòng cho các quý khách minh chứng bằng doanh nghiệp đi vào vận hành phát triển kinh doanh mang lại lợi nhuận, kết quả tốt.

Văn phòng luật Hồ Chí Minh

Nói về các dịch vụ pháp lý văn phòng luật Hồ Chí Minh tập trung vào các chuyên ngành luật. Bằng sự nhiệt tình và tâm huyết với nghề, chúng tôi được đào tào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm luôn luôn sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ mọi vấn đề rắc rối, băn khoăn, đáp ứng mọi nguyện vọng và mang đến thật nhiều lựa chọn phù hợp nhằm giúp phát huy tối đa năng lực của mình trong mọi tình huống. Mỗi luật sư đều không ngừng tư mình nâng cao năng lực chuyên môn mang đến cho quý khách một dịch vụ tư vấn có giá trị, ngày một hiệu quả tốt hơn.
Một văn phòng luật uy tín có trình độ cao, nhiều năm kinh nghiệm, tận tụy với khách hàng, chính những điều đó đã tạo nên thương hiệu cho chúng tôi như hôm nay, phát triển với 2 văn phòng lớn tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, cùng với sự tín nhiệm và đánh giá cao của hàng ngan khách hàng, trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế lớn của các tổ chức trong và ngoài nước. Văn phòng luật Hồ Chí Minh với phương châm luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên trên hết, luôn tự tin về việc cung cấp các dịch vụ có giá trị nhất mang lại hiệu quả cao cho khách hàng.
Liên hệ chúng tôi ngay để được tư vấn nhanh nhất:
Website: http://www.luatsuhcm.vn/van-phong-luat-ho-chi-minh/
Địa chỉ: Số 186Bis Trần Quang Khải, p.Tân Định, q.1, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 66 763 289 – 0977 880 381 – 0943.747.735
Email: luatnguyentran@gmail.com – lienhe@luatnguyentran.com

0 nhận xét: